Bệnh bạc lá lúa

Giới thiệu bệnh hại

Dấu hiệu bệnh bạc lá lúa
Dấu hiệu bệnh bạc lá lúa

Bệnh bạc lá trong những năm gần đây có xu hướng tăng nhanh trên diện rộng, đặc biệt trong mùa vụ Hè – Thu. Bệnh do vi khuẩn Xanthomonas campestris pv. gây ra.  Bệnh có tên tiếng anh là Bacterial leaf blight disease, bệnh còn được gọi là bệnh cháy bìa lá lúa. 

Theo nhiều thông tin lần đầu tiên phát hiện bệnh là vào năm 1884 đầu tiên ở Nhật Bản (ở tỉnh Fukuoka). Giai đoạn đầu bệnh bị nhầm là bệnh sinh lý, nhưng rất nhanh sau đó các nhà khoa học xác nhận vi khuẩn là nguyên gây bệnh bạc lúa. Bệnh gây hại ở hầu hết các bộ phận cây và các giai đoạn sinh trưởng của lúa, chủ yếu xuất hiện trên các giống lúa cao sản, bản lá mỏng và to. Nếu bệnh gây hại vào giai đoạn đòng đến trỗ chín sẽ làm giảm năng suất lúa có thể từ 25-50%, nếu bệnh nặng có thể làm mất trắng vụ mùa.

Đối tượng gây hại

Bệnh gây hại trên lúa, giống cao sản, bản lá mỏng và to; chủ yếu trên bộ phận lá

Dấu hiệu bệnh

Bệnh bạc lá xuất hiện ở trên phiến lá ngay khi còn giai đoạn mạ, nhưng xuất hiện rõ nhất ở lá khi cây lúa đẻ nhánh đến khi trổ bông, chín sữa. 

Vết bệnh xuất hiện ở 2 mép lá, lây lan từ chóp lá hay mép lá. Tại vết bệnh thường xuất hiện giọt dịch màu vàng li ti vào sáng sớm, chiều tối, làm lá khô và mất khả năng quang hợp. Rìa lá bệnh có đường gợn sóng, phiến lá bị khô trắng.

Triệu chứng bệnh và vị trí gây hại

Bệnh bạc lá xuất hiện 3 triệu chứng điển hình là cháy bìa lá, héo xanh và vàng lá.

Cháy bìa lá

Triệu chứng này thường xuất hiện ở giai đoạn lúa trổ nhưng đôi khi cũng xuất hiện ở giai đoạn mạ.

Dấu hiệu cháy bìa lá
Dấu hiệu cháy bìa lá

Trên mạ xuất hiện các đốm ửng nhỏ bên dưới các bìa lá già, sau đó lớn dần làm lá vàng và héo khô.

Phiến lá vết bệnh xuất hiện cách chóp lá 1 khoảng, tạo các sọc dài úng nước ở 1 hay 2 bên bìa lá, sau vài ngày vết bệnh chuyển vàng, bìa lá gợn sóng. Vùng bệnh lan rộng, làm vùng mô tiếp giáp giữ mô bệnh và mô khỏe bị úng nước. Sau cùng vết bệnh trở thành màu trắng do sự phát triển của nấm hoại sinh.

Vết bệnh có thể là vết sọc ở bất kì vị trí nào trên lá. Trên các vết bệnh mới hình thành, có thể thấy các giọt vi khuẩn màu vàng hay trắng đục vào buổi sáng, dịch ứa trên mặt lá, dễ dàng bị gió làm rơi xuống nước ruộng.

Héo xanh

Bệnh này thường do vi khuẩn xâm nhập vào vết thương ở lá (vết cắt lá mạ trước gieo cấy), hoặc qua qua vết thưởng ở rễ (rễ bị đứt khi nhổ mạ). Bệnh chủ yếu xuất hiện ở 1 – 2 tuần sau cấy.

 Lá bị bệnh cuốn tròn dọc theo gân lá, có màu xanh xám. Ở lúa cấy có cắt lá, mặt dưới mặt cắt có đốm úng nước, sau đổi thành màu xanh xám, cả bẹ lá và lá sẽ bị cuốn, gây héo. Vi khuẩn theo bó mạch đến vùng tăng trưởng của lúa, làm chết cây. Cây non không chết, thì sẽ sinh trưởng yếu, làm lúa bị lùn, có màu xanh hơi vàng.

Vàng lá

Thường thấy trên cây đã lớn

Dấu hiệu vàng lá lúa
Dấu hiệu vàng lá lúa

Thông thường ở cây bệnh thì các lá già bên dưới xanh bình thường, còn lá non bị vàng nhạt, hoặc có các sọc to màu xanh vàng đến vàng trên các phiến lá. Trong các lá vàng không tìm thấy vi khuẩn, nhưng vi khuẩn có rất nhiều ở các đốt và lóng thân ngay bên dưới lá bệnh. Vi khuẩn ở đây sẽ nhân mật số và cản trở việc đưa dinh dưỡng lên lá nên làm lá bị vàng. Triệu chứng này thường xuất hiện sau 20 đến 30 ngày từ khi vi khuẩn xâm nhập.

Nguyên nhân phát sinh

Nấm Xanthomonas campestris pv. là nguyên nhân chính gây bệnh bạc lá ở lúa.

 

Hình thái: Vi khuẩn có kích thước 1-2×0.5-0.9micromet, có dạng hình gậy, hai đầu hơi tròn, có một lông roi. Trong môi trường nuôi cấy, khuẩn lạc có màu sáp, hình tròn và có rìa nhẵn.

Nhiệt độ 26 – 300C thích hợp cho vi khuẩn sinh trưởng. Nhiệt tối đa 400C, tối thiểu là 0 đến 50C, nhiệt độ cao từ 530 C làm vi khuẩn chết trong 10 phút. Vi khuẩn sống được ở môi trường có pH 5,7 đến 8,5, thích hợp nhất pH 6,8 – 7,2. Độ ẩm thích hợp là trên 90%.

Cơ chế gây bệnh

  • Vi khuẩn gây bệnh lây lan nhờ nước tưới, nước mưa, giọt sương, nước lụt và gió.
  • Khi tiếp với bề mặt có màng nước ướt, vi khuẩn tấn công vào tế bào qua vết thương, hoặc lỗ khí sau đó sản sinh nhân số lượng và thông qua các bó mạch để lan rộng.

Điều kiện phát triển bệnh

  • Bệnh bạc lá phát sinh mạnh ở điều kiện ẩm nóng, đặc biệt trong vụ Hè Thu.
  • Điều kiện làm bệnh phát triển mạnh là nhiệt độ là 26 – 300 C, độ ẩm cao từ 90%. Trời có mưa to, gió lớn, hoặc có bão cộng độ ẩm cao làm bệnh dễ phát tán trên diện rộng.
  • Bệnh cũng phát triển mạnh ở những chân ruộng màu mỡ, ruộng bón phân không cân đối, bón thừa phân đạm, cây lúa xanh nhưng thân mềm yếu. Hoặc ở những ruộng trũng, đất phèn, đất chua, đặc biệt những vùng đất hẩu, lúa bị che bởi bóng cây thì bệnh càng phát triển và gây hại nặng hơn.
  • Độ mẫn cảm với bệnh bạc lá ở các giống lúa khác nhau thì khác nhau. Những lúa có bản lá to, mỏng thượng bị nặng. Giai đoạn lúa làm đòng, trỗ đến chín sữa là lúc cây mẫn cảm nhất với bệnh, và cũng gây thiệt hại suất cao nhất.

Mức độ ảnh hưởng

Mức độ tác động của bệnh bạc lá ở lúa phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, giai đoạn gây bệnh, mức độ bệnh. Khi mắc bệnh, lá đòng sớm tàn, lá xơ xác, chết khô nhanh chóng, làm tăng tỷ lệ hạt lép lửng, giảm năng suất và chất lượng lúa.

Khi bệnh chuyển biến nặng, phiến lá bị khô trắng 60 – 70% diện tích hoặc toàn bộ. Nếu bùng phát thành dịch, đặc biệt gặp bệnh lúc lúa làm đòng, cây lúa dễ bị nghẹn đòng, bông bạc, hạt lép lửng làm giảm năng suất đến 55 – 70%.

Biện pháp phòng ngừa

Biện pháp quan trọng nhất trong phòng chống bệnh bạc lá là chọn giống lúa chống và chịu bệnh, đồng thời áp dụng các biện pháp cách tác hợp lý.

Giống

  • Chọn giống có khả năng chống chịu tốt bệnh bạc lá. Đối với những vùng thường bệnh nặng cần rà soát, điều chỉnh cơ cấu giống lúa. 
  • Sử dụng những giống tốt, đã được xác nhận, tuyệt đối không được lấy giống ở những ruộng bị bệnh nặng ở vụ trước.

Thời vụ gieo sạ

Tùy theo điều kiện từng vùng, để bố trí thời vụ gieo cấy hợp lý sao cho giai đoạn lúa làm đòng đến trỗ đến chín ít bị ảnh hưởng do thời tiết xấu như mưa bão.

Biện pháp canh tác

Vệ sinh đồng ruộng kỹ trước gieo sạ

Xử lý tàn dư trên đồng ruộng
Xử lý tàn dư trên đồng ruộng

Xử lý giống trước gieo sạ để năng cao khả năng chống chịu với bệnh

Xử lý hạt giống
Xử lý hạt giống

Ngay đầu vụ bà con cần áp dụng gói kỹ thuật canh tác như canh tác lúa SRI, 1 phải – 5 giảm, 3 giảm – 3 tăng, quản lý dịch hại tổng hợp IPM. Tập trung vào cấy thưa, bón lót sâu, bón thón sớm, bón phân cân đối, tập trung bón đầu nặng cuối nhẹ để tạo điều kiện cho lúa sinh trưởng tốt tăng khả năng chống chịu với bệnh ngay giai đoạn đầu

Mô hình canh tác SRI
Mô hình canh tác SRI

Những vùng dễ bị bệnh, ruộng gieo trồng phải giống hay nhiễm bệnh bạc lá thì ưu tiên bón lân và kali giúp cây cứng cáp, lá dày đỡ bệnh vào cuối vụ. Bón lót sâu, bón thúc để cây đẻ nhánh vào 7-10 ngày sau cấy

Bón phân can đối
Bón phân can đối

Đảm bảo ruộng đủ nước, cần áp dụng chế độ tưới nước “ Nông – Lộ – Phơi”, giúp cây lúa cứng cáp, lá lúa dày khỏe, hạn chế đổ ngã, và tăng khả năng chống bệnh

Chế độ nước hợp lý
Chế độ nước hợp lý

Lên kế hoạch thăm đồng thường xuyên để phát hiện bệnh sớm, khi phát hiện bệnh cần giữ mực nước 3 – 5 cm, dừng việc bón phân và các thuốc kích thích sinh trưởng

Biện pháp kiểm dịch
Biện pháp kiểm dịch

Dự tính các tác động

Trong sản xuất đại trà ở các địa phương nay, tỷ lệ giống lúa nhiễm bệnh bạc lá rất cao, và thời tiết rất thuận lợi cho vi khuẩn gây bệnh. Cục bảo vệ Thực vật – Bộ NN và PTNT cần có những dự báo nguy cơ gây đến các địa phương.

  • Cần bổ biến rộng rãi cho bà con các địa phương về việc sử dụng giống khỏe, giống có khả năng kháng bệnh, hoặc khuyến khích bà con sử dụng các giống quả thử nghiệm trong việc kháng bệnh bạc lá. Đồng thời hướng dẫn bà con kỹ thuật canh tác đúng ở trước, trong và sau sản xuất.
  • Tùy vào tình hình thời cụ thể ở từng địa phương mà các có những dự tính, khuyến cáo thời gian gieo sạ lúa đến nông dân, nhằm tránh bị ảnh hưởng các điều kiện thời tiết xấu, tạo điều kiện vi khuẩn xâm nhập hại lúa.
  • Đối với những ruộng thường xuyên nhiễm bệnh cần tiến hành rà soát, lên kế hoạch và hướng dẫn điều chỉnh cơ cấu giống lúa. 

Biện pháp hóa học

Khi phát hiện bệnh cần xử lý kịp thời, bà con hãy tham khảo sản phẩm của Nghi Anh như: Kibul… Phun nhắc lại 2 đến 3 lần, mỗi lần cách nhau 5 – 7 ngày nếu bệnh nặng

Thuốc trừ bệnh

NA-Kin Bul 100g

Liên hệ để cập nhật giá

Chú ý: Phun theo chỉ dẫn trên nhãn bao bì thuốc và tuân thủ tuyệt đối quy tắc “4 đúng” trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.

Bên cạnh việc phun thuốc xử lý bệnh bà con cần bổ sung dinh dưỡng cho cây sớm phục hồi khả năng sinh trưởng và phát triển, để thực hiện bà con nên tham khảo sản phẩm dinh dưỡng cây trồng của Nghi Anh: Tonik 1.8SL, Eto,..

Phân bón lá

NA – ECO 500ml

Giá tham khảo: 250.000 

Phân bón lá

NA – Gonik 1.8SL

Liên hệ để cập nhật giá
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận