Giới thiệu bệnh hại
Đu đủ là loại cây trồng mau thu hoạch, dễ trồng và dễ tiêu thụ. Trái đu đủ chứa các dinh dưỡng tốt đối với sức khỏe con người, ngoài ra hạt, lá và hoa cũng có tác dụng trong việc phòng trị một số bệnh. Đu đủ được dùng rất nhiều trong mâm ngũ quả ngày Tết ở Việt Nam với quan niệm tốt lành cho đầu năm mới “cầu sung vừa đủ xài”. Tuy nhiên, trong canh tác đu đủ, bà con thường lo ngại nhất là bệnh khảm và các bệnh hại khác do virus gây ra, vì bệnh làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất cũng như chất lượng quả.
Bệnh virus trên cây đu đủ rất phổ biến, bệnh được coi là một trở ngại lớn nhất cho nghề trồng đu đủ ở nước ta cũng như nhiều nước khác trên thế giới. Virus gây hại trên đu đủ điển hình là Papaya Mosaic Virus (PMV) và Papaya Ringspot Virus (PapRV), chúng có thể gây hại đơn lẻ hoặc kết hợp cùng trên cây đu đủ. Hầu như ở đâu có trồng đu đủ là có bệnh xuất hiện và lây lan rất nhanh với các biểu hiện bệnh phổ biến như khảm lá, đốm vòng hình nhẫn, xoắn lá.
Đối tượng bệnh hại
Virus gây bệnh trên đu đủ cũng có thể gây hại trên các cây họ bầu, bí, cà, ớt, mướp, dưa… và nhiều loại rau cải khác.
Triệu chứng, dấu hiệu bệnh
Bệnh đốm hình nhẫn do Papaya Ringspot Virus (PRSV)

Trên cây bệnh xuất hiện các vết bệnh có đốm hình nhẫn, khảm loang lổ trên lá, trên quả, cả thân và cành xuất vết thâm và chảy nhựa.
+ Ở lá bệnh thường có các đốm sáng màu vàng nhạt, lúc đầu lá hơi co lại, có hiện tượng khảm. Về sau đốm bệnh phát triển thành đốm hình nhẫn, xuất hiện rất nhiều ở bề mặt lá. Lá còn non thường bị mất thuỳ, chỉ còn cuống, đôi khi cuống cũng bị co quắp, biến dạng.
+ Ở quả lúc đầu vết bệnh là những đốm thâm màu xanh sẫm, vết bệnh thường tập trung ở phần nửa trên của quả, phần gần cuống. Khi già và chín, các vết bệnh thâm lại gây thối sâu vào bên trong. Cây bị bệnh thường lùn, cho rất ít quả và kích thước quả giảm theo mức độ của bệnh. Quả bệnh thường có vị nhạt hơn, do bệnh virus làm giảm lượng đường trong quả. Khi cây bệnh nặng có thể sẽ không cho quả và bị chết sớm.
Bệnh khảm lá đu đủ do Papaya Mosaic Virus (PMV)

– Bệnh chỉ gây ra hiện tượng khảm trên lá, lá có nhiều vết màu vàng xanh lẫn lộn, khảm càng nặng làm lá biến sang màu vàng. Cây con mới trồng vẫn có thể nhiễm bệnh, tuy nhiên thường bệnh chỉ thấy ở cây được 1 đến 2 năm tuổi.
– Lá bị bệnh kích thước nhỏ lại, bị biến dạng, số thùy lá già tăng, lá nhăn phồng. Lá già bị rụng nhiều, chỉ còn lại chùm lá ở ngọn bị khảm vàng.
– Quả nhỏ, bị biến dạng và chai sượng. Chùm quả thường có một vài quả chảy nhựa sớm, sau đó nhựa thâm xanh lại thành vết dọc.
– Cành và thân có nhiều vết bệnh thâm xanh, dọc theo chiều dài của thân và cành.
Bệnh xoắn lá đu đủ do PLCV

– Biểu hiện rõ ràng nhất của bệnh này là lá xoắn hướng xuống dưới hoặc hướng vào trong. Hoặc có thể có thêm các triệu chứng như gân lá dày lên, đôi khi hình các chồi cây.
– Lá trở nên giòn và sần sùi, cuống lá bị biến dạng, thường cong xoắn. Bị ảnh hưởng nhiều nhất là lá ở tầng ngọn. Lá có thể rụng ở giai đoạn sau của bệnh.
– Cây phát triển còi cọc, đồng thời sự ra hoa và đậu quả có thể bị tổn hại. Nếu đậu quả, quả sẽ có xu hướng giảm kích thước, bị biến dạng và có dễ bị rụng sớm.
Nguyên nhân phát sinh
Bệnh đốm hình nhẫn
Bệnh do Papaya Ringspot Virus (PRSV) gây ra, PRSV thuộc chi Potyvirus, họ Potyviridae. PRSV có hình sợi mềm, không có vỏ bọc. Kích thước khoảng 769 – 800×12 nm.

Virus PRSV lây lây thông qua 2 cách là lây qua tiếp xúc cơ học và lây nhờ côn trùng môi giới (như các loại rệp, rầy). Virus PRSV không lây truyền qua đường hạt giống. Bệnh lây lan rất nhanh, đặc biệt là cây từ 5 – 6 tháng tuổi.
Bệnh Virus khảm lá đu đủ
Bệnh do Papaya Ringspot Virus (PapRV) gây ra, PapMV thuộc chi Potexvirus, họ Alphaflexiviridae. PapMV có hình dạng que, có roi linh hoạt, kích thước khoảng 530 nm. Virus PapMV truyền bằng tiếp xúc cơ học, không truyền qua môi giới côn trùng.

Bệnh xoắn lá đu đủ do Papaya leaf curl virus (PLCV)
Bệnh do PLCV gây ra, PLCV được truyền qua bọ phấn (Bemisia tabaci). Chúng truyền từ cây bệnh sang cây khỏe theo cơ chế không liên tục. Ngoài ra bệnh con lan truyền qua cây giống, hạt giống đã bị bệnh, bệnh không lây canh tác cơ học.

Điều kiện phát triển bệnh
– Virus gây bệnh đu đủ lan truyền chủ yếu nhờ rệp, rầy theo kiểu không bền vững, không có biểu hiện nhân lên trong cơ thể môi giới. Virus lây bệnh nhanh chóng từ 15 giây đến 30 phút sau chích hút từ cây bệnh sau đó lây lan ngay sang cây lành. Bệnh lây lan mạnh nhất khi cây giai đoạn 6 tháng tuổi.
– Mật độ rầy rệt ảnh hưởng mật thiết đến bệnh do virus, vì vậy bệnh thường nặng sau mỗi đợt dịch rầy rệt đặc biệt là khi gặp thời tiết ấm, ít nắng, độ ẩm cao.
Mức độ ảnh hưởng
Bệnh virus trên đu đủ làm lá xoắn, biến dạng ảnh hưởng đến khả năng quang hợp, tổng hợp dinh dưỡng cho cây. Đặc biệt bệnh làm cây còi cọc, ảnh hưởng đến khả năng ra hoa, kết quả, thậm chí không đậu quả, nếu có quả thì kích thước bị giảm, biến dạng, bệnh còn làm giảm lượng đường trong quả, làm quả có vị nhạt đôi khi bị đắng. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng quả, dẫn đến khó tiêu thụ.
Biện pháp phòng bệnh
Bệnh do virus gây ra không có thuốc trị do đó nên có biện pháp quản lý bệnh này ngay từ khi mới trồng, nhằm hạn chế tối đa sự xuất hiện của các côn trùng môi giới truyền bệnh là chủ yếu. Để quản lý bệnh hiệu quả bà con nên áp dụng nhiều biện pháp tổng hợp, đặc biệt quan tâm đến kỹ thuật canh tác ngay từ khi mới trồng đu đủ.
Giống

Sử dụng hạt giống hoặc cây giống khỏe mạnh, hoặc lấy từ các nguồn cung cấp giống đã được chứng nhận. Bà con nên sử dụng giống khỏe, giống chịu bệnh bằng phương pháp chuyển gen ví dụ đu đủ Đài Loan.
Biện pháp canh tác

– Xây dựng quy trình trồng ngắn khoảng 18 tháng, điều chỉnh thời gian trồng để tránh đỉnh điểm phát triển của quần thể rầy rệp đồng thời kết hợp chọn lọc vệ sinh, nhổ bỏ cây bệnh và diệt môi giới.
– Không trồng xen canh với các loại bầu, bí, mướp, cà, ớt, dưa… với đu đủ để không bị lây bệnh và hạn chế dẫn dụ rầy rệp hại.
– Nếu có điều kiện bà con trồng nguồn cây giống sạch bệnh trong vườn ươm trong nhà lưới để cách ly, chống rệp tấn công.
– Không trồng đu đủ nhiều vụ liên tục, đặc biệt là ở vùng đất đã bị nhiễm bệnh trước đó. Lên kế hoạch theo dõi vườn, phát hiện và nhổ bỏ sớm cũng như tiêu hủy các cây có triệu chứng bệnh ngay từ trong liếp ươm, và trong vườn trồng.
– Không trồng đu đủ ở những ruộng vườn đã nhiễm bệnh trước đó. Không trồng mật độ đu đủ quá dày, để tạo độ thông thoát trông vườn.
– Thường xuyên làm sạch cỏ dại, lá đu đủ trong vườn. Hạn chế việc làm cho cây bị xây sát tạo vết thương cơ giới cho virus xâm nhập.
– Khử trùng dụng cụ làm vườn hoặc có thể hơ nóng chúng ở lò 150 độ C, trong 1 giờ để tiêu diệt virus. Bà con cũng có thể nhúng dụng cụ và găng tay làm vườn vào dung dịch natri hypochlorite 0.5%, rồi sau đó rửa lại bằng nước.
Biện pháp sinh học
– Bà con có thể sử dụng thiên địch của các loại côn trùng môi giới (rầy, rệp bệnh virus) như bọ cánh cứng, bọ trĩ, kiến ba khoang hoặc nhện…

– Các chế phẩm sinh học có chứa các nấm đối kháng, vi khuẩn có lợi cũng có thể góp phần khống chế mật độ quần thể các loài rệp.
– Phun nhũ tương dầu trắng parafin ở nồng độ 1% để hạn chế thu hút truyền virus ở rệp. Việc sử dụng xà phòng diệt côn trùng có thể đạt hiệu quả ở giai đoạn cây mới nhiễm bệnh.
Biện pháp xử lý bệnh
Phun thuốc hóa học kết hợp biện pháp hóa học diệt trừ côn trùng môi giới gây bệnh đặc biệt là rệp bông và rệp đào. Một số thuốc hóa học có hiệu quả trừ sâu điển hình của Nghi Anh mà bà con có thể tham khảo như: Sumo, Bay rầy, Chim én, Lửng mật,…
Thuốc trừ sâu
Câu hỏi thường gặp
Bệnh virus phát sinh, phát triển ở giai đoạn nào trên cây đu đủ?
Cây bệnh có đặc điểm như thế nào?
Xử lý bệnh bằng cách nào?

